Bí quyết chữa viêm gan bằng đông y hiệu quả lâu dài không tái phát
Chữa viêm gan bằng đông y luôn hướng đến giải quyết căn nguyên gốc rễ gây bệnh từ bên trong. Rất nhiều bệnh nhân đã lành bệnh viêm gan khi kiên trì dùng phương pháp này.
Quan niệm bệnh viêm gan trong Đông y
Các bệnh viêm gan được Đông Y gọi chung là hoàng đản (chứng vàng da). Theo Y văn, hoàng đản nguyên nhân chủ yếu do thấp nhiệt uất kết trong tỳ vị, ảnh hưởng đến can, sinh ra mắt vàng, mặt vàng rồi đến toàn thân đều vàng, nước tiểu vàng sẫm. Nếu độc khí của thấp nhiệt lưu lại không tiêu được sẽ làm cho càng ngày càng ăn kém, gan càng ngày càng to.
Vì sao nên lựa chọn đông y chữa viêm gan
– Chữa bệnh viêm gan đòi hỏi rất nhiều thời gian vì các diễn biến của bệnh thay đổi liên tục. Chính vì thế, cần phải lựa chọn được phương pháp nào vừa giúp cơ thể an toàn, vừa lại có hiệu quả trong thời gian dài. Trong đó, chỉ có chữa viêm gan bằng đông y mới đáp ứng được yêu cầu trên.
– Khi đã đồng ý điều trị bệnh viêm gan bằng đông y, bạn phải kiên trì uống thuốc đều đặn mỗi ngày. Làm đúng theo những hướng dẫn mà bác sĩ đã mới đạt kết quả ca. Nếu thực hiện mà bỏ ngang giữa chừng thì rất khó đạt được kết quả, lại tiền mật tật mang.
– Dùng Đông y chữa viêm gan từ lâu đã được các bác sĩ chuyên gan đánh giá rất cao. Một trong những phương pháp điều trị bệnh nhân viêm gan, phục hồi sức khỏe và các tế bào gan đã bị tổn thương rất tốt.
Điều trị theo từng thể bệnh
Nguyên nhân theo y học cổ truyền là do công năng của tỳ vị, can bị rối loạn, ảnh hưởng tới âm huyết hoặc tân dịch. Từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động của cơ thể. Một số bài thuốc điều trị theo từng thể bệnh:
Thể can nhiệt tỳ thấp
Triệu chứng: Viêm gan có vàng da kéo dài, đắng miệng không muốn ăn, bụng đầy trướng, ngực sườn đầy tức, miệng khô nhợt, đau nóng ở vùng gan, da sạm tối. Tiểu tiện ít, vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp.
Dùng bài thuốc: Hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, phục linh, bạch đậu khấu, kim ngân, mộc thông, nhân trần, cam thảo. Mỗi ngày dùng hết 1 thang.
Thể can uất tỳ hư, khí trệ
– Biểu hiện: Mạn sườn phải đau, ngực sườn đau tức, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.
– Dùng một trong các bài thuốc:
+ Bài 1: Sài hồ, bạch thược, chỉ thực, xuyên khung, hậu phác, cam thảo, đương quy, đại táo. Sắc uống ngày 1 thang.
+ Bài 2: Bạch truật, đẳng sâm, phục linh, cam thảo, trần bì, bán hạ, sài hồ, bạch thược. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể can âm bị thương tổn
– Biểu hiện: Đầu choáng, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền sác.
– Dùng một trong các bài thuốc:
+ Bài 1: Sa sâm, mạch môn, thục địa, thiên môn, kỉ tử, huyết dụ, hoài sơn, ý dĩ, hà thủ ô, tang thầm. Sắc uống ngày 1 thang.
+ Bài 2: Sa sâm, sinh địa, nữ trinh tử, mạch môn, bạch thược, kỉ tử, hà thủ ô. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể khí trệ huyết ứ
– Biểu hiện: Sắc mặt tối sạm, môi thâm, lưỡi tím, lách to, người gầy, ăn kém, tuần hoàn bàng hệ ở bụng, đại tiện phân nát, nước tiểu vàng ít, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sác.
– Dùng một trong các bài thuốc:
+ Bài 1: Kê huyết đằng, cỏ nhọ nồi, uất kim, tam lăng, nga truật, chỉ xác, sinh địa, mẫu lệ, quy bản. Sắc uống ngày 1 thang.
+ Bài 2: Bạch thược, đương quy, xuyên khung, đan sâm, hồng hoa, đào nhân, diên hồ sách. Sắc uống ngày 1 thang.